********************
– Cây công cộng, lãm hạch liên, hùng bút, khổ đảm thảo).
– Tên khoa học – Andrographis paniculata (Burm.) Ness.,
– Họ Ôrô (Acanthaceae)
Đặc điểm thực vật
Xuyên tâm liên là một cây thảo, sống hàng năm,cao 0,40 – 1m.
Thân vuông, mọc thẳng đứng, có nhiều càng, nhẵn.
Lá mọc đối, có cuống ngắn, hình mác, dài 3 – 10 cm, rộng 1 – 2 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, dài, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm đen.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá và mọc ở đầu cành thành chùm thưa, hoa màu trắng và điểm những đốm hồng tím.
Đài có 5 răng nhỏ, đều, có lông; tràng hợp ở phần dưới thành ống hẹp, hình trụ, có lông, phía trên loe ra chia thành hai môi, môi trên hẹp dài, môi dưới xẻ 3 thùy rộng, đầu nhọn; nhị 2, đính ở họng tràng; bầu 2 ô.
Quả nang hẹp, thuôn, dài khoảng 1,50 cm, hơi có lông mịn; hạt tròn.
Mùa ra hoa từ tháng 9 – 12. Mùa ra quả tháng 1 – 2 năm sau.
Chi Anthrographis Wall có khoảng 40 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cân nhiệt đới châu Á.
Ở Việt Nam có 2 loài, trong đó có cây xuyên tâm liên.
Ngoài ra còn có ở Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Philippin, Indonesia, Thái Lan,Australia,…
Bộ phận dùng
Dùng phần trên mặt đất, thu hoạch xong, rửa sạch, thái thành từng đoạn rồi phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học
Xuyên tâm liên có 2 nhóm hoạt chất:
- Flavonoid
- Diterpenlacton: andrographolid, homoandrographolid, neoandrographolid, 14 – deoxy, 11 – oxoandrographolid, 14 – deoxy – 11 – 12 – didehydro – andrographolid, andro – grapholid, 14 – deoxyandrographolid, deoxyandrographo-sid, deoxyandrographolid – 19 – β – D – glucosid, 14 – deoxy –12 – methoxyandrographolid, anthrogapanin, andropanosid, ent -14β – hydroxy – 8 (17), 12 – labadien – 15, 16 – olid – 3β, 19 -oxyd.
Hàm lượng andrographolid ở lá là 2,60%, ở thân là 0,10 -0,40%. Trước khi cây ra hoa, lá có 2,00% andrographolid, sau đó chỉ còn dưới 0,50%. Dược Điển Trung Quốc qui định hàm lượng androgra – pholid không được dưới 0,40%.
Xuyên tâm liên còn có andrographosid, deoxy – andrograohosid, 14 – deoxy – 11, 12 – dihydroandro -graphosid, 6 – acetyl – neoandrographolid.
Một dẫn chất khác của andrographolid tan trong nước, là sản phẩm cộng với Na – bisulfid được dùng làm thuốc hạ sốt. 2. Flavonoid 7 – O – methylwogonin, wogonin, oroxylin A,apigenin -7 – 4' – dimetyl ether, andrographin, paniculin, mono -O – methylwithin.
Rễ có chứa flavonoid glycosid là andrographodin, nhiều flavon glycosid là andrographidin B, C, D, E, F.
2’5 – dihydroxy – 7,8 – dimethoxyflavon – 2’5; – O – β – D -glycosid và 3β – hydroxy – 5 – stygmasta – 9 (11), 22 (2β) -dien.
Xuyên tâm liên còn nhiều chất khác: β – sitosterol, eugenol, acidcafeic, acid myristic,…
Tác dung, công dụng, cách dùng và liều dùng
- Tác dụng kích thích miễn dịch, ức chế nhân bản của tế bào ung thư
– Xuyên tâm liên có tác dụng kích thích hệ miễn dịch bằng cả hai con đường: đáp ứng đặc hiệu với kháng nguyên tạo nên kháng thể tiêu diệt vi khuẩn và đáp ứng miễn dịch không đặc hiêu tăng cường khả năng thực bào (thí nghiệm trên chuột nhắt).
– Xuyên tâm liên có tác dụng ức chế sự nhân bản của nhiều loại tế bào ung thư [Talukdar. P.B. et al. Indian J. Chem. 6:252 -54], kích thích sự biệt hóa tế bào [Matsuda, T., M. et alo. Chem.Pham. Bull (Tokyo) 42(6): 1216.25] giúp chống lại bệnh ung thư.
- Các diterpen được cho là thành phần chính có tác dụng[Mishra S.K. et. All. Pharmacognosy Reviews 1(2), 283 – 98,2007].
– Androgra – pholid có tác dụng mạnh hơn deoxyandrographolid và neoandrographolid trên người Leukemia HL – 60 và nhiều dòng tế bào khác (AndrographolidCheung H.Y. et al. Planta Med. 71:1106 – 1111 (2005), (Thí nghiệm trên chuột).
– Dịch chiết xuyên tâm liên có ảnh hưởng lên khả năng tồn tại của HIV do ức chế các enzym mà nó ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển phosphat. Ngoài ra, xuyên tâm liên còn có nhiều tác dụng khác: có tác dụng hạ sốt.
- Với liều 300 mg/kg thể trọng xuyên tâm liên có tác dụng hạ sốt tương đương với Aspirin cùng liều.
Thử nghiệm trên lâm sàng mù đôi trên ngườ tình nguyện, xuyên tâm liên có tác dụng ngừa cảm lạnh. Sau ba tháng thử nghiệm với liều 200 mg/ngày, tỷ lệ người bị cảm lạnh chỉ còn 30% so với 62% số bệnh nhân của nhóm đối chứng.[Caceres D. D . et all., Phytomedicine 4(2) 101 – 4].
- Xuyên tâm liên có tác dụng bảo vệ gan, chống lại các tác nhân gây hại cho gannhư: CCl 4 , galactosamin, paracetamol. Tác dung chủ yếu do các andrographolid trong đó andrographisid có tác dụng mạnh nhất.
- Xuyên tâm liên có tác dụng chống tiêu chảy. Tác dung chủ yếu do các dẫn chất diterpen v. v…
Các bài thuốc có Xuyên tâm liên
- Chữa lỵ trực khuẩn cấp tính, viêm dạ dày, ruột, cảm sốt, sưng tấy, rắn độc cắn Xuyên tâm liên 15g, kim ngân hoa, sài đất mỗi vị 10g. Sắc nước uống, mỗi ngày một thang.
- Chữa viêm phổi, sưng amiddan.Xuyên tâm liên 12g, huyền sâm, mạch môn mỗi vị 10g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.
- Chữa viêm gan, nhiễm khuẩn Xuyên tâm liên 3g, cỏ nhọ nồi 6g, diệp hạ châu 3g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, trong 2-3 tuần liền.
- Chữa bỏng (dùng trong giai đoạn phục hồi của bệnh)
a/- Xuyên tâm liên 200g, nấu với 500ml nước rửa hành ngày.
b/- Xuyên tâm liên, hoàng bá, xà sàng tử, mỗi vị 100g. sắc với 600 ml nước, rửa hàng ngày. (Ghép vào bài xuyên tâm liên).
TSKH. Trần Văn Thanh